Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 4, 2024

9.12. Luận Về Sự Thật: Các Bước Để Chứng Ngộ Sự Thật

  Các Bước Để Chứng Ngộ Sự Thật. Phân Tích Tứ Diệu Đế Đoạn văn này mô tả chi tiết cách một thiền giả phân tích Tứ Diệu Đế: Khổ, Tập, Diệt, và Đạo. Sự chuẩn bị: Thiền sinh nên hiểu các uẩn, giới, giác quan, duyên khởi và các Chân lý. Họ nên giải quyết nỗi sợ hãi về những nơi đến xấu bằng cách quán chiếu về vô thường và những nguy hiểm của việc bám víu vào sự tồn tại. Phân tích sự thật: Khổ đế: Được xác định thông qua các uẩn, giác quan, hay các yếu tố. Tất cả đều là vô thường, vô ngã và là nguồn gốc của đau khổ. Chân lý về nguồn gốc: Đau khổ phát sinh từ tham ái, được thúc đẩy bởi vô minh. Một phản ứng dây chuyền được giải thích thông qua duyên khởi. Sự thật về sự chấm dứt: Sự chấm dứt đau khổ có thể đạt được bằng cách chấm dứt tham ái. Sự thật về con đường: Con đường dẫn đến sự chấm dứt đau khổ liên quan đến việc quán chiếu về tính vô thường của các uẩn, dẫn đến sự xả ly. Phân tích chi tiết: Thiền sinh mổ xẻ từng uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức) qua 180 phương pháp, thấy...

8.4 Chánh Niệm Hơi Thở

  Chánh niệm hơi thở (Mindfulness of Breathing) Câu hỏi: Chánh niệm hơi thở (anapanasati) là gì? Thực hành nó như thế nào? Đặc điểm, chức năng và nhân duyên gần của nó là gì? Lợi ích của nó là gì? Thực hành ra sao? Trả lời: Ana là hít vào; apana là thở ra. Chánh niệm (sati), sự nhớ lại, [chánh niệm là việc nhớ, hồi tưởng, duy trì, nắm giữ, không quên, chánh niệm là năng lực của chánh niệm,] và chánh niệm đúng về dấu hiệu (nimitta) của hơi thở ra vào - đây được gọi là "chánh niệm hơi thở" (anapanasati). Việc duy trì tâm an trú kiên định trong chánh niệm này là sự thực hành của nó. Phát Sinh dấu hiệu của hơi thở (anapana) là đặc điểm của nó. Chú ý đến sự tiếp xúc (phassa hoặc sanghata) của hơi thở ra vào là chức năng của nó. Loại bỏ tư duy (vitakka) là nhân duyên gần của nó. Lợi ích: Câu hỏi: Lợi ích của nó là gì? Trả lời: Nếu ai thực hành chánh niệm hơi thở, người ấy sẽ đạt được sự an lạc, tuyệt vời, cao thượng và hạnh phúc vui vẻ, lạc thú. Người ấy khiến các trạng thái bấ...

9.11.Chương 11. Năm Kĩ Năng (Sum)

 5 Uẩn Gồm Sắc (rupa): Điều này bao gồm thân vật lý và các đối tượng giác quan. Cảm giác (Vedana):  Điều này đề cập đến những cảm giác dễ chịu, khó chịu hoặc trung tính mà chúng ta trải qua. Nhận thức (Sañña):  Đây là quá trình nhận biết và giải thích các cảm giác. Sự hình thành tinh thần (sankhara): Đây là những hoạt động tinh thần hình thành nên suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta. Thức (viññana): Đây là nhận thức về kinh nghiệm của chúng ta. 12 Nhân Duyên:  Vô Minh (Avijja) :  Không hiểu Tứ Diệu Đế. Hành (Sankhara):   Hành động tạo nghiệp, cả về tinh thần và thể chất. Thức (Vinnana):  Sự phát sinh của nhận thức khi tái sinh. Danh và Sắc (Nama-Rupa):  Các tiến trình thân và tâm. Sáu căn (Salayatana):  Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý. Xúc (Phassa):   Sự tương tác giữa các giác quan và đối tượng. Thọ (Vedana):   Cảm giác dễ chịu, khó chịu hay trung tính của sự tiếp xúc. Ái dục (Tanha):  Ham muốn những gì dễ chịu và chán ghét những ...

9.10. Chương 10. Luận Về Trí Tuệ. Các Nguyên Nhân của Trí Tuệ

 Các Điều Kiện Để Phát Sinh Trí Tuệ:    Mười một phẩm chất, đó là (1) Khảo sát ý nghĩa của các bài kinh (2) Thực hiện nhiều việc thiện/ Nghiệp Thiện (3) Ở một nơi thanh tịnh (4) Sự thanh thản và sáng suốt (5) [suy ngẫm về] Tứ Thánh Sự thật (6) Thanh lọc cơ  thể vật lý  (7) Tâm an trụ thường xuyên  trong jhana (8) Tâm không có chướng ngại; (9) Tránh xa những người không trí tuệ và (10) Kết nối bạn với những người trí tuệ (11) Chuyên tâm hướng về điều đó.